Share
câu1: trình bày cấu tạo và chức năng các thành phần cấu tạo nên tế bào nhân sợ câu2 trình bày cấu tạo và chức năng các thành phần cấu tạo nên tế bào n
Question
Lost your password? Please enter your email address. You will receive a link and will create a new password via email.
Answers ( )
Câu 2:
– Tế bào động vật:
+Ngoài cùng là chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào gồm các phân tử cacbohidrat liên kết với protein hoặc peptit tạo thành glicoprotein hoặc glicolipit. Chất nền ngoại bào là thứ kết nối các tế bào cùng loại để tạo thành mô. Ngoài ra, glicoprotein là dấu chuẩn để các tế bào nhận biết các tế bào cùng loại để liên kết với nhau.
+Tiếp đến là màng sinh chất. Màng sinh chất có cấu tạo gồm 2 lớp photpholipit với đuôi kị nước quay vào trong, đâuf ưa nước bay ra ngoài. Ngoài ra còn có protein bám màng, xuyên màng, glicoprotein, glicopeptit. Ở tế bào động vật, màng sinh chất còn có colesteron để ổn định photpholipit linh động. Photpholipit là thứ tạo nên tính bán thấm cho tế bào. Photpholipit chỉ cho các chất tan trong dầu mỡ đi qua (ko phân cực). Các chất tan trong nước (phân cực) hoặc ion phải đi qua thông qua kênh protein.
+Tiếp theo là khung xương tế bào. Khung xương tế bào gồm các vi sợi, sợi trung gian, vi ống,… giúp định hình tế bào. Ở một số tế bào, VD tinh trùng ( tế bào đơn bội), khung xương tế bào giúp cho tế bào di chuyển đc.
+Ở trong là bào tương, một chất lỏng gômg nước và chất tan. Trong bào tương có rất nhiều bào quan phức tạp:
+Nhân tế bào có lớp màng kép có lỗ (để mARN đi qua đc). Bên trong nhân là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (NST, là cấu trúc gồm ADN kép thăngr liên kết với protein histon) và nhân con. Nhân tế bào có tác dụng lưu trữ và truyền đạt thông tin di truyền, truyền đatj bằng cách sản xuất mARN phục vụ cho sản xuất protein. Do đó nhân tế bào điều khiển hoạt động sống của TB.
+Lưới nội chất gồm 2 loại: LNC trơn (chứa enzim thuỷ phân) và LNC hạt (chứa các hạt riboxom). LNC là các túi xoang dẹp xếp chồng lên nhau. LNC hạt là nơi tổng hợp protein nhờ vào riboxom( bình thường ko tổng hợp ptotein thì riboxom chia thành các tiểu phần nhỏ). LNCA trơn tiêu huỷ các chất độc hại.
+Bộ máy Gôngi: túi xếp chồng lên nhau, dạng đơn. Là nơi đóng gói sản phẩm.
+Lizoxom: túi hinh cầu dạng bóng, chứa enzim thuỷ phân. Lizoxom là nơi phân huỷ các bào quan già, cũ.
+Ti thể: là bào quan có 2 màng. Màng ngoài trơn. Màng trong xếp thành nếp. Mỗi nếp gọi là 1 mao. Trong mao có các enzim. Trong ti thể có chất nền chứa ADN, chất tan,… . Ti thể là nơi thực hiện hô hấp của tế bào.
+Trung thể: bào quan cấu tạo nên thoi vô sắc, phục vụ cho quá trình phân bào.
-Tế bào thực vâth:
+Thành ngoài là xenlulozo
+Màng tế bào giống tế bào dg vật nhưng ko có colesteron
+Ko có khung xương tế bào
+Có bào tương và các bào quan như tế bào dg vật nhưng ko có trung thể, lizoxom
+Không bào: bào quan có 1 màng bao bọc. Chứa emzim thuỷ phânz. Chức năng như lizoxom
(ko biết thiếu gì ko @@ )
Câu 1 :
1. Tế bào nhân sơ :
1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi.
Phần lớn các tế bào nhân sơ đều có thành tế bào. Được cấu tạo bởi peptiđôglican. Thành tế bào quy định hình dạng của tế bào. Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 loại : Gram dương và gram âm. Khi nhuộm bằng phương pháp nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương có màu tím, vi khuẩn Gram âm có màu đỏ. Biết được sự khác biệt này chúng ta có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt từng loại vi khuẩn gây bệnh.
Một số loại tế bào nhân sơ, bên ngoài thành tế bào còn có một lớp vỏ nhầy (hình 7.2). Những vi khuẩn gây bệnh ở người có lớp vỏ nhầy sẽ ít bị các tế bào bạch cầu tiêu diệt.
Màng sinh chất của vi khuẩn cũng như của các loại tế bào khác đều được cấu tạo từ 2 lớp phôtpholipit và prôtêin.
Một số loài vi khuẩn còn có các cấu trúc được gọi là roi (tiên mao) và lông nhung mao – hình 7.2).
2. Tế bào chất
Tế bào chất là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân. Tế bào chất ở tế bào nhân sơ gồm 2 thành phần chính là bào tương và ribôxôm cùng một số cấu trúc khác. Không có hệ thống nội màng, các bào quan (trừ ribôxôm) và khung tế bào.
Ribôxôm là bào quan được cấu tạo từ prôtêin và rARN, là nơi tổng hợp các loại prôtêin của tế bào. Trong tế bào chất còn có các hạt dự trữ.
3. Vùng nhân
Vùng nhân của tế bào sinh vật nhân sơ không được bao bọc bởi các lớp màng và chỉ chứa một phân tử ADN dạng vòng. Vì thế, tế bào loại này được gọi là tế bào nhân sơ (chưa có nhân hoàn chỉnh với lớp màng bao bọc như ở tế bào nhân thực).
Ngoài ADN ở vùng nhân, một số tế bào vi khuẩn còn có thêm nhiều phân tử ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit
CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC
1. Nhân tế bào.
Nhân tế bào dễ nhìn thấy nhất trong tế bào nhân thực. Đa số tế bào có một nhân (cá biệt có tế bào không có nhân như tế bào hồng cầu ở người). Trong tế bào động vật, nhân thường được định vị ở vùng trung tâm còn tế bào thực vật có không bào phát triển thì nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên.
Nhân tế bào phần lớn có hình bầu dục hay hình cầu với đường kính khoảng 5µm.
Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có một vài nhân con (giàu chất ARN) và các sợi chất nhiễm sắc
a) Màng nhân
Màng nhân gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6 – 9nm. Màng ngoài thường nối với lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có rất nhiều lỗ nhân có đường kính từ 50 – 80nm. Lỗ nhân được gắn liền với nhiều phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.
b) Chất nhiễm sắc
Về thành phần hoá học thì chất nhiễm sắc chứa ADN, nhiều prôtêin kiềm tính (histon). Các sợi chất nhiễm sắc qua quá trình xoắn tạo thành nhiễm sắc thể (NST). Số lượng nhiễm sắc thể trong mỗi tế bào nhân thực mang tính đặc trưng cho loài. Ví dụ: tế bào xôma ở người có 46 nhiễm sắc thể, ở ruồi giấm có 8 nhiễm sắc thể, ở đậu Hà Lan có 14 nhiễm sắc thể, ở cà chua có 24 nhiễm sắc thể…
c) Nhân con
Trong nhân có một hay vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc, đó là nhân con hay còn gọi là hạch nhân. Nhân con gồm chủ yếu là prôtêin (80% – 85%) và rARN.
2. Chức năng
Nhân tế bào là một trong những thành phần quan trọng bậc nhất của tế bào. Nhân tế bào là nơi lưu giữ thông tin di truyền, là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào.
2. RIBÔXÔM
– Cấu trúc: Ribôxôm là bào quan nhỏ không có màng bao bọc. Ribôxôm có kích thước từ 15 – 25nm. Mỗi tế bào có từ hàng vạn đến hàng triệu ribôxôm. Thành phần hoá học chủ yếu là rARN và prôtêin. Mỗi ribôxôm gồm một hạt lớn và một hạt bé.
– Chức năng: ribôxôm là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào
VII. LƯỚI NỘI CHẤT
Lưới nội chất là một hệ thống màng bên trong tế bào nhân thực, tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau, ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất.
Lưới nội chất hạt (trên màng có nhiều ribôxôm gắn vào), có chức năng tổng hợp prôtêin để đưa ra ngoài tế bào và các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào.
Lưới nội chất trơn có rất nhiều loại enzim, thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.
Perôxixôm được hình thành từ lưới nội chất trơn, có chứa các enzim đặc hiệu, tham gia vào quá trình chuyển hoá lipit hoặc khử độc cho tế bào.
Lưới nội chất trong tế bào nhân thực tạo nên các xoang ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất, sản xuất ra các sản phẩm nhất định đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hay xuất bào. Perôxixôm được hình thành từ lưới nội chất trơn, có chức năng chuyển hoá lipit hoặc khử độc cho tế bào.
Bộ máy Gôngi là nơi thu nhận một số chất như prôtêin, lipit và đường rồi lắp ráp thành sản phẩm cuối cùng, sau đó đóng gói và gửi đến nơi cần thiết trong tế bào hay để xuất bào.
VIII. BỘ MÁY GÔNGI VÀ LIZÔXÔM
1. Bộ máy Gôngi
Bộ máy Gôngi gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau (nhưng tách biệt nhau) theo hình vòng cung. Chức năng của bộ máy Gôngi là gắn nhóm cacbohiđrat vào prôtêin được tổng hợp ở lưới nội chất hạt; tổng hợp một số hoocmôn, từ nó cũng tạo ra các túi có màng bao bọc (như túi tiết, lizôxôm). Bộ máy Gôngi có chức năng thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp ở một vị trí này đến sử dụng ở một vị trí khác trong tế bào. Trong các tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp nên các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.
2. Lizôxôm
Lizôxôm là một loại bào quan dạng túi có kích thước trung bình từ 0,25 – 0,6µm, có một màng bao bọc chứa nhiều enzim thuỷ phân làm nhiệm vụ tiêu hoá nội bào. Các enzim này phân cắt nhanh chóng các đại phân tử như prôtêin, axit nuclêic, cacbohiđrat, lipit. Lizôxôm tham gia vào quá trình phân huỷ các tế bào già, các tế bào bị tổn thương cũng như các bào quan đã hết thời hạn sử dụng. Lizôxôm được hình thành từ bộ máy Gôngi theo cách giống như túi tiết nhưng không bài xuất ra bên ngoài.
Lizôxôm là một loại túi màng có nhiều enzim thuỷ phân có chức năng phân huỷ các bào quan già hay các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như kết hợp với không bào tiêu hoá để phân huỷ thức ăn.
V. TI THỂ
1. Cấu trúc
Ti thể là bào quan ở tế bào nhân thực, thường có dạng hình cầu hoặc thể sợi ngắn. Hình dạng, số lượng, kích thước, vị trí sắp xếp của ti thể biến thiên tuỳ thuộc các điều kiện môi trường và trạng thái sinh lí của tế bào. Ti thể chứa nhiều prôtêin và lipit, ngoài ra còn chứa axit nuclêic (ADN vòng, ARN) và ribôxôm (giống với ribôxôm của vi khuẩn).
Ti thể là bào quan ở tế bào nhân thực. Đây là bào quan được bao bọc bởi hai màng, bên trong chất nền có chứa ADN và các hạt ribôxôm. Màng ngoài trơn nhẵn, màng trong ăn sâu vào khoang ti thể tạo thành các mào. Chức năng của ti thể là cung cấp năng lượng dưới dạng dễ sử dụng (ATP) cho mọi hoạt động của tế bào.
Dưới kính hiển vi điện tử ta thấy ti thể có cấu trúc màng kép (hai màng bao bọc), màng ngoài trơn nhẵn còn màng trong ăn sâu vào khoang ti thể, hướng vào phía trong chất nền tạo ra các mào. Trên mào có nhiều loại enzim hô hấp.
Số lượng ti thể ở các loại tế bào khác nhau thì không như nhau, có tế bào có thể có tới hàng nghìn ti thể.
2. Chức năng
Ti thể là nơi cung cấp năng lượng cho tế bào dưới dạng các phân tử ATP. Ngoài ra, ti thể còn tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá vật chất.
Để tìm câu trả lời chính xác các em hãy tham khảo cấu tạo tế bào nhân sơ các nguồn hoc24.vn, lazi.vn, hoidap247.com để thầy cô và các chuyên gia hỗ trợ các em nhé!